Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động có liên quan đến toàn bộ khối lượng công tác , sản phẩm , lao vụ đã hoàn thành . trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí liên quan đến quá trình sản xuất không bao gồm những chi phí phát sinh trong kì kinh doanh của doanh nghiệp . Nếu kế toán tính toán chủ quan , không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn tới việc phá vỡ các quan hệ hàng hóa - tiền tệ , không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng .
>> Tham khảo: Dịch vụ báo cáo thuế hàng tháng
Ưu điểm: các công đoạn diễn ra chặt chẽ, có kế hoạch sản xuất ổn định.
Nhược điểm: tính toán phức tạp, nhiều công đoạn.
3. So sánh các cặp phương pháp tính giá thành sản phẩm:
a. Phương pháp trực tiếp với phương pháp loại trừ sản phẩm phụ:
* Giống nhau: áp dụng cho doanh nghiệp có phương thức sản xuất giản đơn , số lượng mặt hàng ít . Phương thức tính giá thành đều phải trừ đi những chi phí không liên quan đến việc tạo ra sản phẩm chính . Sản phẩm phụ hay phế liệu thu hồi đều cùng chất với sản phẩm chính.
* Khác nhau:
Phương pháp trực tiếp
Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Phế liệu được thu hồi nhập lại kho.
Phế liệu được tái chế thành sản phẩm phụ rồi bán.
Trừ đi phế liệu để tính giá thành.
Trừ đi sản phẩm phụ để tính giá thành.
b. Phương pháp hệ số với phương pháp tỷ lệ(định mức):
* Giống nhau: áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm chính khác nhau và không thể tổ chức theo dõi chi tiết chi phí theo từng loại sản phẩm
* Khác nhau:
Phương pháp hệ số
Phương pháp tỷ lệ(định mức)
Sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau nhưng sử dụng chung một loại nguyên liệu.
Sản xuất ra nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau hoàn toàn.
Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ.
Đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm cùng loại.
Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm.
Đối tượng tập hợp giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm.
Giữa các loại sản phẩm chính có xác lập một hệ số quy đổi.
Giữa các loại sản phẩm chính không xác lập hệ số quy đổi.
Không sử dụng giá thành định mức để xác định hệ số tính giá thành.
Để tính giá thành từng quy cách ,người ta căn cứ vào giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức để xác định tỷ lệ tính giá thành.
c. Phương pháp tỷ lệ(định mức) với phương pháp đơn đặt hàng:
* Giống nhau: mục tiêu của cả hai phương pháp là nhằm tính giá thành.
* Khác nhau:
Phương pháp tỷ lệ(định mức)
Phương pháp đơn đặt hàng
Áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau.
Áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ và vừa theo các đơn đặt hàng.
Đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm cùng loại.
Đối tượng tập hợp chi phí là các đơn đặt hàng.
Cách tính giá thành theo tỷ lệ.
Cách tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phức tạp nhưng ổn định nên có thể lập kế hoạch sản xuất.
Đơn giản, linh hoạt nhưng hay biến động và thay đổi theo đơn đặt hàng.
d. Phương pháp đơn đặt hàng với phương pháp phân bước:
Phương pháp đơn đặt hàng
Phương pháp phân bước
Áp dụng cho doanh nghiệp
Công việc sản xuất thường được tiến hành theo các đơn đặt hàng, doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc.
Được áp dụng trong doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, quy tình sản xuất gồm nhiều công đoạn nối tiếp nhau theo một trình tự nhất đinh, mỗi công đoạn chế biến một loại thành phẩm. Bán thành phẩm của công đoạn trước là đối tượng chế biến của công đoạn sau.
Đối tượng tập hợp chi phí
Từng đơn đặt hàng của khách hàng.
Từng giai đoạn của quy trình công nghệ sản xuất.
Đối tượng tập hợp giá thành
Là sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng.
Nếu đơn dặt hàng chỉ là một sản phẩm duy nhất thì đối tượng tập hợp chi phí cũng là đối tượng tính giá thành.
Có thể là bán thành phẩm của từng giai đoạn công nghệ trung gian và thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng.
Nếu bán thành phẩm ở công đoạn chế biến trước được chuyển hết sang công đoạn sau để tiếp tục chế biến mà không tiêu thụ ra ngoài hoặc không nhập kho dự trữ thì kế toán chỉ tính giá thành của thành phẩm mà không tính giá thành của bán thành phẩm ở các bước chế biến khác.
Sản phẩm dở dang
Nếu đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí liên quan đến đơn đặt hàng đều là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Luôn có sản phẩm dở dang ở tất cả các công đoạn.
Các chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp đến đặt hàng nào thì tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung của từng phân xưởng sẽ được phân bổ hết cho các đơn đặt hàng mà phân xưởng có tham gia chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp được tập hợp trực tiếp theo từng giai đoạn chế biến của từng loại sảm phẩm hay nhóm sản phẩm .
- Chi phí sản xuất chung ở từng phân xưởng sẽ được phân bổ hết cho các giai đoạn chế biến sản phẩm tại phân xưởng.
Kỳ tính giá thành
- Khi nào hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng của khách hàng tức là phù hợp với chu kì sản xuất của sản phẩm nhưng thường không phù hợp với kì báo cáo.
- Khi tính giá thành phẩm không đánh giá sản phẩm dở dang.
- Tính hàng tháng vào lúc cuối tháng.
- Khi tính giá bán thành phẩm ở các công đoạn chế biến trung gian và tính giá thành của thành phẩm thì phải tiến hành kiểm kê, đánh giá ản phẩm dở dang.
e. Phương pháp trực tiếp với phương pháp hệ số:
Phương pháp trực tiếp
Phương pháp hệ số
Áp dụng cho
Doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn.
Có thể có hoặc không có sản phẩm dở dang.
Doanh nghiệp có cùng một quy trình sản xuất tạo ra đồng thời nhiều loại sản phẩm chính, không thể tổ chức theo dõi chi phí từng loại sản phẩm.
Đối tượng hạch toán chi phí
Từng loại sản phẩm, dịch vụ.
Phân xưởng hay quy trình công nghệ.
Đối tượng tính giá thành
Từng loại sản phẩm hay dịch vụ.
Sản phẩm chính hoàn thành
f. Phương pháp trực tiếp với phương pháp phân bước:
Phương pháp trực tiếp
Phương pháp phân bước
Áp dụng cho
Doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản đơn.
Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, nhiều công đoạn.
Công thức
Dùng số liệu trực tiếp để tính giá thành.
Tính theo từng công đoạn liên quan.
Phân bổ chi phí sản xuất
Không phân bổ theo công đoạn.
Chi phí sản xuất chung của từng phân xưởng được phân bổ hết cho các công đoạn chế biến sản phảm tại phân xưởng.
Kỳ tính giá thành
Không cần kiểm kê và đánh giá.
Phải kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang khi tính giá thành và bán sản phẩm ở các công đoạn chế biến trung gian và tính giá của thành phẩm.
Công ty chúng tôi luôn đảm bảo uy tín và sự lựa chọn hàng đầu về
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại Hà Nội cho các doanh nghiệp